Một thí sinh đi thi chỉ thuộc 18 câu trong tổng số 25 câu hỏi lí thuyết. Đề thi có 3 câu hỏi. Tính xác suất để thí sinh này trả lời được ít nhất 2 câu hỏi Toán Học; Lớp 11; 10; điểm
- Công suất thực tế: Là công suất máy móc thiết bị có thể đạt được trong điều kiện sản xuất thực tế. Công suất này được xác định trên cơ sở nghiên cứu công suất thiết kế và những điều kiện cụ thể của dự án. Công suất thực tế trong các điều kiện tối ưu nhất trong thực tế cũng chỉ đạt được khoảng 90% công suất thiết kế.
Nếu muốn tăng năng suất học tập trên máy tính, bạn không nên bỏ qua 10 Extension Chrome dưới đây: Tiện ích này cho sinh viên biết chính xác lượng thời gian bạn đang sử dụng các tab hoặc cửa sổ đang hoạt động trong Chrome hoặc thiết bị ChromeOS. Nó phân loại các trang web
Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
Rút ngẫu nhiên cùng 1 lúc 4 quả cầu. Tính xác suất để trong 4 quả cầu rút được có: a) Hai quả cầu đen b) Ít nhất 2 cầu đen c) Toàn cầu trắng. 1.3. Một hộp thuốc có 5 ống thuốc tốt và 3 ống kém chất lượng. Chọn ngẫu nhiên lần lượt không trả lại 2 ống/ Tính xác
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Ở những bài trước ta đã xét các dạng bài tập sinh học trong các phép lai cũng như trong di truyền học quần thể có liên quan đến toán xác suất. Hiện này vận dụng toán xác suất trong việc giải quyết các bài toán sinh học ngày càng được chú ý. Vì vậy khi xem bài này các bạn cũng nên xem thêm các bài gợi ý ơ dưới đễ nắm vững việc sử dụng toán xác suất vào giải bài tập sinh học. Toán xác suất trong di truyền học quần thể Toán xác suất trong các phép lai Trong bài này mình giới thiệu đến các bạn các bài tập có liên quan đến toán xác suất trong phả hệ, các bạn cần đọc kỹ các bài có lời giải, sau đó tự làm các bài tập mà mình gợi ý phía sau bài viết. Bài tập mẫu có lời giải Bài 1 Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sau Xác suất để người III2 không mang gen bệnh là bao nhiêu A. 0,5 B. 0,33 C. 0,25 D. 0,75 Giải Ta thấy cặp vợ chồng thế hệ II bình thường sinh con gái bị bệnh => bệnh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Quy ước A- bình thường ; a -bị bệnh M => Cặp vợ chồng ở thế hệ II đều có KG Aa nhận alen a từ người bố của họ I1 và I3. * Đứa con III2 có xác suất không mang gen gây bệnh = 1/3 = 0,33 Vì P =>; F1 1AA 2Aa 1aa Bài 2 Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định. Cặp vợ chồng 1 và 2 ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả trai, gái và đều không bị bệnh trên. Cho rằng không có đột biến xảy ra, khả năng để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu? A. 5,56% B. 12,50% C. 8,33% D. 3,13% Giải Qua sơ đồ phả hệ ta thấy cặp bố mẹ I bị bệnh sinh con bình thường => gen gây bệnh là gen trội nằm trên NST thường. => Xác suất để cá thể 1 có kiểu gen Aa là 2/3 - Xác suất cá thể 2 có kiểu gen aa là 1 - Xác suất sinh 2 con trong đó có 1 trai, 1 gái là $C^1_2 . 1/2. 1/2 = 1/2$ - Xác suất cả 2 con bình thường 1/2 . 1/2 = 1/4 => Xác suất cần tìm là 2/ = 1/12 = 8,33% . Bài 3 Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh kí hiệu là a là lặn so với alen bình thường A và không có đột biến xảy ra trong phả hệ này. Thế hệ a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III. b. Khi cá thể kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với thì xác suất sinh con đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính. Giải a. Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị bệnh chứng tỏ gen quy định bệnh nằm trên NST thường không nằm trên NST giới tính. Kiểu gen của các cá thể I1 là aa; I2 là Aa vì sinh con II3 bị bệnh. III1 và III3 có thẻ là AA hoặc aa; III2 và III4 là aa. b. Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa vì họ là những người bình thường và bố của họ bị bệnh - Xác suất để sinh con bị bệnh là 1/2*1/2=1/4 - Xác suất để sinh con trai là 1/2. Vậy xác suất để cặp vợ chồng này sinh được một con trai bị bệnh là 1/4*1/2=1/8 Bài 4 Cho sơ đồ phả hệ sau Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là A. 1/3 B. 1/6 C. 1/8 D. 1/4 Giải Từ phả hệ ta có thể thấy bệnh do gen lặn trên NST thường quy định. do cặp vợ chồng thế hệ I bình thường sinh con gái bị bệnh. Quy ước A - bình thường ; a - bị bệnh. - Người vợ ở thế hệ III chắc chắn có KG aa vì bị bệnh. - Đứa con gái của cặp vợ chồng thế hệ II bị bệnh => cặp bố mẹ bình thường này sẽ có alen gây bệnh để truyền cho con gái => có KGAa - Để sinh con gái bị bệnh thì người chồng bình thường ở thế hệ III phải mang alen gây bệnh nên phải có kiểu gen Aa với xác suất của KG này là 2/3 do F1 1AA 2Aa 1aa. => Xác suất cặp vợ chồng thế hệ III sinh con gái bị bệnh là Aa x aa -> 1/2 bình thường 1/2 bị bệnh. Vậy 2/3bố x 1/2 con bị bệnh aa x 1/2 con gái = 1/6. Bài 5 Xét sự di truyền một căn bệnh hiếm gặp ở người tại một gia đình theo phả hệ bên đây Xác định kiểu di truyền của bệnh trên? Giải Ta thấy cặp vợ chồng ở thế hệ thứ nhất bình thường nhưng sinh con gái bị bệnh => bệnh do gen lặn trên nhiễm sắc thể thường quy định. Bài tập tự luyện Bài 1 Khảo sát sự di truyền một bệnh viết tắt là M ở người qua 3 thế hệ như sau a. Phân tích phả hệ để xác định qui luật di truyền chi phối bệnh trên. b. Xác suất để người III2 mang gen bệnh là bao nhiêu? Bài 2 Bệnh mù màu đỏ - lục và bệnh máu khó đông do hai gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định, cách nhau 12 cM. Theo sơ đồ phả hệ bên, hãy cho biết a Trong các người con thế hệ thứ III 1 - 5, người con nào là kết quả của tái tổ hợp trao đổi chéo giữa hai gen, người con nào thì không? Giải thích. b Hiện nay, người phụ nữ II-1 lại đang mang thai, xác suất người phụ nữ này sinh một bé trai bình thường không mắc cả hai bệnh di truyền trên là bao nhiêu? Giải thích. Bài 3 Nghiên cứu phả hệ sau về một bệnh di truyền ở người. Xác suất để cặp vợ chồng thế hệ III sinh 4 khác trứng, trong đó có 1 con gái bệnh, 2 con trai bình thường là bao nhiêu? Câu 4 Bệnh alkan niệu là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh alk là gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể số 9. Gen alk liên kết với gen I mã hoá cho hệ nhóm máu ABO. Khoảng cách giữa gen alk và gen I là 11 đơn vị bản đồ. Dưới đây là một sơ đồ phả hệ của một gia đình bệnh nhân a Xác định kiểu gen của 3 và 4. b Nếu cá thể 3 và 4 sinh thêm đứa con thứ 5 thì xác suất để đứa con này bị bệnh alkan niệu là bao nhiêu? Biết rằng bác sỹ xét nghiệm thai đứa con thứ 5 có nhóm máu B.
Vận dụng quy tắc xác suất vào giải bài toán sinh học Những năm gần đây, trong các đề thi môn sinh học thì số lượng bài tập sinh học có sử dụng toán xác suất thống kê để giải ngày càng nhiều. Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn vận dụng qui tắc cộng và qui tắc nhân xác suất để giải một số bài toán sinh học đơn giản. Từ đó các bạn có thể có thể vận dụng một các linh hoạt để giải quyết các bài toán sinh học có liên đế qui tắc cộng và qui tắc nhân xác suất. Bài tiếp theo Bài tập đột biến gen có vận dụng toán xác suất 1. Qui tắc cộng xác suất Khi hai sự kiện không thể xảy ra đồng thời hay còn gọi là hai sự kiện xung khắc, nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này loại trừ sự xuất hiện của sự kiện kia hay nói cạch khác xác suất của một sự kiện có nhiều khả năng bằng tổng xác suất các khả năng của sự kiện đó. pA hoặc B = PA + PB Ví dụ 1 Ở chuột, màu lông do một gen có 2 laen, alen B quy định lông đen trội hoàn toàn so với b lông trắng. Cho phép lai P Bb x bb. Tính xác suất thu được một con đen và một con trắng. Theo đề thi có 2 khả năng thu được 1 con đen và một con trắng - Trường hợp 1 con thứ nhất là đen, con thứ hai là trắng với xác suất là 1/ - Trường hợp 2 con thứ nhất là trắng, con thứ hai là đen với xác suất là 1/ Vậy xác suất thu được một con đen và một con trắng trong một lứa có 2 con là 1/4+1/4=1/2 2. Qui tắc nhân xác suất Khi hai sự kiện độc lập nhau, nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này không phụ thuộc vào sự xuất hiện của sự kiện kia hay nói cách khác là tổ hợp của hai sự kiện độc lập có xác suất bằng tích các xác suất của từng sự kiện đó. PA và B = PA.PB Ví dụ 2 Cho cây AaBb tự thụ phấn. Xác định tỉ lệ cây có kiểu gen giống bố mẹ? Theo đề thì cặp gen A, a phân li độc lập với cặp gen B,b. Nên - Aa x Aa = 1/4AA 1/2Aa 1/4aa - Bb x Bb = 1/4BB 1/2Bb 1/4bb Tỉ lệ cây con giống bố mẹ AaBb sẽ là 1/ Chú ý - Đối với một sự kiện chưa biết xác suất, nếu đề bài đã cho biết một vài yếu tố về sự kiện này thì xác suất sẽ được tính dựa trên các yếu tố đã cho. Do đó, với hai sự kiện giống nhau nhưng đề bài cho các yếu tố khác nhau thì hai sự kiện này sẽ có xác suất khác nhau. Ví dụ 3 Ở chuột, màu lông do 1 gen có 2 alen, alen B quy định lông đen trội hoàn toàn với alen b quy định lông trắng. Cho P Bb x Bba. Tính xác suất để thu được chuột $F_1$ có kiểu gen dị hợp? Xác suất thu được chuột $F_1$ có kiểu gen di hợp sẽ là 2/ = 50%. b. Tính xác suất để thu được chuột đen $F_1$ có kiểu gen dị hợp? Xác suất thu được chuột đen $F_1$ có kiểu gen di hợp sẽ là 2/ = 66,67%. - Đối với sự kiện có quá nhiều sự kiện thì nên tính bằng cách lấy tổng xác suất các trường hợp trừ xác suất các trường hợp không phụ thuộc sự kiện cần tính. Ví dụ 4 Ở một loài cây, màu hoa do một gen có 2 alen quy định, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Cho cây có kiểu gen Aa tự thụ phấn thu được hạt $F_1$. Lấy ngẫu nhiên 5 hạt $F_1$, hãy tính xác suất để có ít nhất 1 hạt cho cây là hoa trắng? + Theo đề ta có P Aa x Aa => $F_1$ 3/4 A-1/4aa + Xác suất để có 5 hạt cho cây toàn hoa đỏ là $3/4^5$ Vậy xác suất ít nhất 1 hạt cho cây hoa trắng là $1-3/4^5 = 781/1024$ Các bạn nhớ bản chất của hai quy tắc xác suất trên thì có thể giải nhanh được nhiều câu bài tập sinh học liên quan đến qui tắc cộng và qui tắc nhân xác suất.
tính xác suất trong sinh học